Hiển thị các bài đăng có nhãn chất béo. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn chất béo. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 3 tháng 1, 2014

Khoảng 60% não của bé được cấu thành từ chất béo. Vì vậy việc cho con ăn chất béo hợp lý là điều các mẹ nên quan tâm trong chế độ dinh dưỡng của bé.


Vai trò của chất béo


Chất béo bao gồm dầu, mỡ thuộc nhóm chất dinh dưỡng cho trẻ chính và có vai trò cần thiết với cơ thể, là nguồn sinh năng lượng quan trọng. Đặc biệt chất béo giúp cho sự phát triển sớm về trí tuệ và thể lực của trẻ. Cơ thể muốn hấp thu và sử dụng tốt các vitamin A, D, E, K, cần có dầu mỡ.


Mỡ động vật, đặc biệt mỡ gan cá và một số mỡ động vật sống ở biển có nhiều vitamin A, D và axit arachidonic cần thiết cho cơ thể.


Cách cho ăn đồ béo để con thông minh hơn 1


Trong những năm đầu đời, trẻ phát triển và tăng trưởng nhanh cả về thể chất và tinh thần. Các thiếu hụt về chất béo trong khẩu phần ăn hàng ngày ảnh hưởng đến chức năng của nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là cơ quan thần kinh. Do vậy, với trẻ em, khẩu phần ăn cần đảm bảo đủ chất béo.


Vì sao phải cho con ăn cả dầu thực vật và mỡ động vật?


Bác sĩ dinh dưỡng Lê Thị Hải (Viện Dinh dưỡng Quốc gia) cho biết: “Dầu thực vật hay mỡ động vật đều do chất béo cấu thành nhưng chúng có sự khác biệt. Trong dầu thực vật có nhiều axit béo chưa no có ích cho cơ thể bé. Nhưng dầu thực vật lại rất ít hoặc hầu như không có axit arachidonic – một axit béo không no cần thiết và có nhiều vai trò quan trọng. Loại axit này lại được tìm thấy nhiều trong mỡ động vật.


Bên cạnh đó, chất béo của dầu thực vật là do axit không bão hòa tổ hợp thành, còn thịt mỡ là loại “chất béo nguy hiểm”. Nếu cho bé sử dụng nhiều mỡ động vật dễ dẫn tới các bệnh về tim mạch hoặc béo phì.


Khi chuẩn bị bữa, các bà mẹ thường băn khoăn chọn sử dụng dầu thực vật hay mỡ động vật. Cách tốt nhất nếu bạn muốn bổ sung chất béo trong khẩu phần ăn của bé là một bữa nấu dầu, bữa kia chuyển đổi sang nấu mỡ”.


Cách cho ăn đồ béo để con thông minh hơn 2


Sử dụng dầu/ mỡ trong bữa ăn của bé như thế nào là hợp lý?


Bác sĩ Hải cho biết thêm: Các mẹ nên cân đối tỷ lệ giữa chất béo động vật với chất béo thực vật nên là 70% và 30%.


Một số cách thêm dầu/ mỡ đơn giản như sau, các mẹ có thể tham khảo:


Dầu ăn


Các món ăn hoặc cháo đã nấu chín, bắc khỏi bếp, mẹ có thể trộn một vài thìa dầu ăn/ dầu mè/ dầu oliu vào thức ăn của con. Đây là một trong những chất béo tốt nhất dành cho cơ thể bé.


Sốt Mayone


Đây cũng là một giải pháp thêm chất béo vào bữa ăn của con. Trong 100g sốt mayone có 79g cất béo. Khi cho con ăn sốt bánh mỳ hoặc rau trộn, mẹ có thể trộn mayone nhưng không nên lạm dụng quá nhiều.


Bơ đậu phộng


Trong 100g đậu phộng, có 50g chất béo. Mẹ có thể phết bơ đậu phộng lên bánh mỳ cho con ăn sáng. Nhưng theo khuyến cáo, mỗi tuần, bé chỉ nên ăn 2 lần bơ đậu phộng.


Cách cho ăn đồ béo để con thông minh hơn 3


Phô mai


Trong 100g phô mai có 33g chất béo. Mẹ có thể cho bé ăn một miếng phô mai vào bữa ăn nhẹ buổi chiều, hoặc sẽ cho bé ăn bánh mỳ quết phô mai cũng rất tốt.


Sinh tố bơ


Trong 100g thịt trái bơ, có chứa 17g chất béo. Chất béo trong trái bơ rất tốt cho sức khỏe của bé. Mỗi ngày, mẹ cho bé ăn một cốc sinh tố bơ nhỏ, sẽ rất tốt cho bé.


Những lưu ý khi cho con ăn dầu/ mỡ


Không nên tái sử dụng dầu, mỡ đã rán và có mùi cháy khét: Dầu mỡ khi đã qua chế biến vừa mất đi nhiều thành phần dinh dưỡng quan trọng vừa dễ bị nhiễm khuẩn.


Hạn chế cho bé ăn các loại thức ăn rán (hoặc quay) bán sẵn ngoài hàng hay ngoài vỉa hè: Các loại thức ăn như bánh rán, bánh khoai, bánh chuối, gà quay, vịt quay… không đảm bảo vệ sinh và dĩ nhiên sẽ không tốt cho hệ tiêu hóa vốn còn non nớt của bé.


Không mua các loại mỡ cân đóng gói sẵn ngoài chợ: Tốt nhất, bạn nên chọn mua và sơ chế mỡ động vật từ mỡ lợn tươi sống.


Nguồn bài viết: Báo NgoiSao.VN

Thứ Hai, 16 tháng 12, 2013

Cơ thể sử dụng các chất béo chuỗi ngắn để tạo nên các axit béo chuỗi dài, giúp cơ thể khỏe mạnh theo nhiều cách, tùy mục đích của chúng.


Axit béo cần thiết (essential fatty acids – EFAs) giúp xây dựng các tế bào, duy trì hoạt động của hệ thần kinh trung ương, làm khỏe tim và các mạch máu, tăng miễn dịch và giúp cơ thể hấp thu các chất dinh dưỡng. EFAs cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển thị giác và bộ não của bé.


Có 2 loại EFAs: Đó là Omega-6 (axit linoleic) và Omega-3 (axit alpha-linolenic).


Cơ chế hoạt động của các axit béo cần thiết


Cơ thể sử dụng các chất béo chuỗi ngắn để tạo nên các axit béo chuỗi dài, giúp cơ thể khỏe mạnh theo nhiều cách, tùy mục đích của chúng.


Một trong những axit béo chuỗi dài mà cơ thể sản xuất từ axit alpha-linolenic là DHA (docosahexaenoic acid), rất cần thiết cho não và mắt của bé. Điều này giải thích tại sao sữa bột dành cho các bé nhũ nhi đều có chứa DHA và đó cũng là lý do phụ nữ mang thai, phụ nữ sau sinh được khuyên nên tăng cường DHA trong chế độ ăn của họ, qua thực phẩm và cả viên bổ sung.


Những axit béo không thể thiếu trong dinh dưỡng của bé 1

  

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất DHA của cơ thể bé, gồm lượng chất béo Omega-6, chất béo bão hòa và chất béo trans (trans fats) trong chế độ ăn. Mất cân bằng chất béo Omega-6 và Omega-3 có thể gây ảnh hưởng tiêu cực tới hệ miễn dịch và phản ứng kháng viêm của cơ thể. Điều này nghĩa là bé dễ mắc bệnh như bệnh tim mạch và tiểu đường.


EPA (eicosapentaenoic acid) là một axit béo chuỗi dài mà bé hấp thu qua sữa mẹ. Giống DHA, chất này còn có trong các loại cá chứa dầu.


Lượng EFAs cho bé


- Bé 1-3 tuổi: 7000mg Omega-6 và 700mg Omega-3 mỗi ngày.


- Bé 4-8 tuổi: 10.000mg Omega-6 và 900mg Omega-3 mỗi ngày.


Omega-6 và Omega3 có mặt trong nhiều loại thực phẩm.


Nguồn dồi dào EFAs


Thực phẩm nhiều Omega-3:


- 30g đậu phụ: 300mg Omega-3.


- ½ bát đậu nành nấu chín: 500mg Omega-3.


- 1 thìa dầu hạt lanh: 1.500mg Omega-3.


- 1 thìa bơ lạc bổ sung Omage-3: 4.500mg Omega-3.


Ngoài ra, Omega-3 còn có trong sữa, sữa chua, nước cam ép và trứng. Omega-3 cũng có thể hiện diện trong nhiều loại thức ăn chế biến sẵn; do đó, bạn nên đọc kỹ nhãn hiệu trước khi cho bé ăn món gì.


Nguồn dồi dào Omega-6: Nhìn chung, Omega-6 có trong nhiều loại thực phẩm hơn Omega-3. Chẳng hạn, trong dầu đậu nành, hạt hướng dương, dầu ngô…


- 1 thìa dầu hạt hướng dương: 2.900mg Omega-6.


- 1 thìa dầu ngô: 2.400mg Omega-6.


- 1 thìa dầu cây rum: 3.300mg Omega-6.


- 1 thìa dầu đậu nành: 2600mg Omega-6.


Những axit béo không thể thiếu trong dinh dưỡng của bé 2

 

Để bé đủ DHA và EPA

 

Cơ thể bé dùng Omega-3 để tạo ra DHA và EPA. Các chuyên gia đề nghị, bé 1-3 tuổi cần 70mg DHA và EPA mỗi ngày; bé 4-8 tuổi cần 90mg DHA và EPA mỗi ngày. Nên khuyến khích bé ăn các thực phẩm giàu DHA hàng tuần, chẳng hạn:

- 30g cá hồi nấu chín: 400mg DHA.


- 30g cá thu đóng hộp: 226mg DHA.


- 30g cá sardines: 282mg DHA.


Ngoài ra, DHA còn có trong sữa, trứng, bánh… có bổ sung DHA.


Khi bé nhận quá nhiều EFAs


Quá nhiều EFAs sẽ dẫn tới mất cân bằng. Cách tốt nhất để cân bằng các axit béo cho dinh dưỡng của bé là chọn thực phẩm giàu Omega-3, tránh chất béo bão hòa và chất béo trans.


Trans fats có mặt trong nhiều đồ ăn chiên rán, bánh kẹo, pizza, bơ thực vật… Trans fats làm tăng LDL (cholesterol xấu) và giảm HDL (cholesterol tốt). Vì thế, nó làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch, tiẻu đường.


Chất béo bã hòa có trong các thực phẩm từ động vật như thịt, sữa và các sản phẩm từ sữa như kem, bơ, pho mát… Chúng cũng được tìm thấy trong đồ ăn nướng, chiên rán và một số thực phẩm từ thực vật như tinh dầu cọ, tinh dầu dừa…

 

Theo Pháp luật xã hội

Nguồn bài viết: GiaDinh.Net.VN

Thứ Bảy, 7 tháng 12, 2013

Điều chỉnh cân nặng, ăn gì để nhanh “trúng thưởng” là những điều bạn cần quan tâm nếu muốn có một em bé năm Ngọ ngay từ bây giờ.


Nhiều mẹ chỉ chú ý đến chế độ ăn uống sau khi đã biết tin mình có thai. Tuy nhiên, theo các nhà khoa học, chế độ ăn với một số loại thực phẩm, dinh dưỡng cũng sẽ quyết định đến tỷ lệ thụ thai thành công của hai vợ chồng. Thật vậy, có nhiều nghiên cứu đã chứng minh được rằng có một số loại thực phẩm, thức uống nhất định sẽ giúp bạn “trúng thưởng” ngay cũng như hỗ trợ quá trình mang thai để bạn luôn khỏe mạnh.


Chú ý đến cân nặng


Ăn các loại thực phẩm không lành mạnh, dù nhiều hay ít cũng đã được công nhận là một trong các nhân tố làm tăng nguy cơ vô sinh ở nhiều cặp vợ chồng. Ngoài ra, buồng trứng và các tế bào mỡ sản xuất estrogen, tác động đến quá trình rụng trứng; nếu bạn quá gầy, lượng estrogen sản xuất ra không đủ và ngược lại, nếu bạn đang bị thừa cân hoặc béo phì, cơ thể có thể sản xuất ra quá nhiều estrogen, ảnh hưởng lớn đến khả năng thụ thai.


Do đó, điều đầu tiên bạn cần làm trong kế hoạch mang thai của mình đó là đạt được và duy trì một trọng lượng hợp lý để giữ cho chu kỳ rụng trứng được cân bằng. Các bác sĩ khuyên chị em nên kiểm tra chỉ số BMI để biết chính xác cân nặng của mình và có sự điều chỉnh thích hợp. 19- 24 là trọng lượng lý tưởng, khỏe mạnh theo bảng xếp hạng chỉ số BMI (các vận động viên có thể có điểm số cao hơn do khối lượng cơ bắp).



Cách lựa chọn thực phẩm cũng sẽ quyết định đến tỷ lệ thụ thai thành công của hai vợ chồng (ảnh minh họa)

Các loại thực phẩm hỗ trợ khả năng thụ thai


Gần đây, các nhà nghiên cứu của Trường Y tế công cộng Harvard đã công bố những phát hiện của một nghiên cứu theo dõi trên 18.000 phụ nữ trong hơn tám năm để xem chế độ ăn uống ảnh hưởng đến khả năng mang thai như thế nào.


Nghiên cứu cho thấy những phụ nữ có chế độ ăn uống khác nhau nhưng có điểm chung là tiêu thụ các loại thực phẩm chứa lượng lớn chất béo chuyển hóa (trans fat), protein từ động vật và carbohydrate có nhiều khả năng bị rối loạn rụng trứng. Vấn đề này là nguyên nhân gây vô sinh ở khoảng 20% phụ nữ mắc chứng bệnh này. Các nhà nghiên cứu cũng cho biết thêm rằng đa số trường hợp như vậy “có thể phòng ngừa được” bằng cách điều chỉnh lối sống và chế độ ăn uống.


Tuy những phát hiện này chỉ áp dụng cho những chị em gặp vấn đề về rụng trứng, không phải cho tất cả các phụ nữ vô sinh, nhưng kết quả này cũng đã “mở” ra một con đường mới để 20% chị em phụ nữ vô sinh tăng khả năng làm mẹ:


- Chuyển đổi nguồn protein: Thay thế một lượng thịt bò, thịt lợn, thịt gà (protein động vật) bằng các nguồn protein thực vật ví dụ như măng tây, súp lơ, đậu xanh, lạc, các loại hạt (hạnh nhân, hạt vừng, hướng dương…). 5% tổng số calo bạn hấp thụ là protein thực vật thay vì protein động vật sẽ giảm hơn 50% nguy cơ mắc bệnh vô sinh do rối loại rụng trứng.



  

5% tổng số calo bạn hấp thụ là protein thực vật thay vì protein động vật sẽ giảm hơn 50% nguy cơ mắc bệnh vô sinh do rối loại rụng trứng (ảnh minh họa)


- Thêm sữa đủ chất béo vào khẩu phần ăn, ví dụ như một ly sữa nguyên kem mỗi ngày chẳng hạn. Các sản phẩm sữa ít chất béo làm tăng nguy cơ rối loạn rụng trứng so với những người ăn sữa đủ chất béo (sữa nguyên kem). Nếu chu kỳ kinh nguyệt không đều, bạn nên chuyển từ sữa tách kem và sữa chua ít béo sang sữa nguyên kem.


- Bổ sung vitamin trước khi mang thai: Nghiên cứu này cũng cho thấy phụ nữ thường xuyên bổ sung sắt và vitamin tổng hợp có chứa acid folic ít có nguy cơ vô sinh liên quan đến vấn đề rụng trứng.


Nếu hai vợ chồng bạn đang có kế hoạch mang bầu, các bác sĩ khuyên bạn hãy tập trung vào một số loại thực phẩm sau đây để giúp các chức năng của cơ thể ở “phong độ” tốt nhất ngay từ bây giờ. Điều này sẽ giúp tăng cường khả năng thụ thai, nuôi dưỡng cơ thể cũng như tạo nền tảng dinh dưỡng tốt nhất cho sự tăng trưởng và phát triển của thai nhi sau này:

















Ăn nhiều hơn



Để cung cấp



Ngũ cốc nguyên hạt



Vitamin nhóm B, vitamin E, chất xơ



Trái cây, rau



Vitamin C, chất chống oxy hóa



Thịt nạc, đậu



Protein, kẽm, sắt



Sữa ít chất béo



Protein, canxi



DHA/Omega 3 (cá hồi, cángừ…)



Hỗ trợ sự phát triển não bộ và hệ thần kinh của bé, giảm nguy cơ sinh non.



Vitamin tổng hợp


với 400mcg acid folic



Giảm nguy cơ khuyết tật tủy sống và não bộ,đặc biệt


nên bổ sung trong những tuần trước khi thụ thai và ba


tháng đầu của thai kỳ.


Ngoài ra, bạn nên chú ý một vài điều sau khi lập thực đơn cho hai vợ chồng nhé.


- Bổ sung Choline: Choline là một chất dinh dưỡng có khả năng làm giảm các gene có hại gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Nó cũng có vai trò quan trọng cho sự hoạt động của não bộ. Nhưng hầu hết chị em phụ nữ không có đủ choline, nhiều loại vitamin bổ sung trước khi sinh không chứa chất này. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể bổ sung dưỡng chất quan trọng này từ lòng đỏ trứng, gan bò, súp lơ và các loại rau xanh.


- Cẩn thận với các loại trà, thảo dược: Các chị em thực sự cần cẩn thận với điều này bởi có quá nhiều loại thực vật có thể có trong chế độ ăn, trong khi một số loại thảo mộc gồm cam thảo, nhân sâm, de vàng, ma hoàng được cảnh báo là không nên sử dụng khi điều trị chứng vô sinh hay khi bạn đang có kế hoạch “săn Ngựa vàng”.



  

Cam thảo, nhân sâm, de vàng được cảnh báo là không nên sử dụng khi điều trị chứng vô sinh hay khi bạn đang có kế hoạch “săn Ngựa vàng” (ảnh minh họa)


- Tìm hiểu nguyên nhân khiến hai vợ chồng khó thụ thai: vấn đề sinh sản cũng có thể do chế độ ăn uống hoặc trọng lượng của ông xã bạn. Nếu rơi vào trường hợp này, bạn nên bổ sung nhiều vitamin C và E, kẽm và acid folic có tác dụng cải thiện chất lượng tinh trùng. Chất lượng của tinh trùng cũng bị ảnh hưởng nhiều do các thói quen không tốt như hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng ma túy…


- Cẩn thận với cá: Không ăn sushi hoặc cá sống. Bạn cần tránh các loại cá có hàm lượng thủy ngân cao do môi trường sinh sống gồm cá kiếm, cá kình, cá thu, cá mập…trong chế độ ăn hàng ngày..


- Uống đủ nước: 8 ly nước mỗi ngày sẽ cải thiện chất nhày tử cung. Chất nhày cổ tử cung giúp thụ thai nhanh. Tinh trùng có khả năng sống sót trong cơ thể phụ nữ sau thời gian quan hệ khoảng 6 ngày và với chất nhày cổ tử cung có chất lượng tốt thì khả năng tinh trùng được gặp trứng càng cao.


- Giảm lượng caffeine: Caffeine cao cản trở quá trình thụ thai và khi bạn đã có thai, caffeine cũng di chuyển qua nhau thai và ảnh hưởng tới thai nhi, thậm chí gây sảy thai. Vì vậy, bạn và ông xã nên cắt giảm những loại đồ uống như nước ngọt, cà phê, trà…để nhanh chóng có tin vui nhé.

 

Theo Khám phá

Nguồn bài viết: GiaDinh.Net.VN

Thứ Sáu, 6 tháng 12, 2013

Sữa dê – dạng sữa công thức được coi là giải pháp thay thế phù hợp khi bé không thể bú mẹ vì một vài lý do.


Trong thời gian dài, sữa dê luôn được so sánh với sữa bò về các thành phần dinh dưỡng và tác dụng của mỗi loại sữa với sức khỏe bé. Nhiều chuyên gia cho biết, sữa dê là thực phẩm có lợi cho bé trong khi một số khác nghĩ rằng, sữa dê không nhiều lợi ích bằng sữa bò.


Dưới đây là các thành phần dinh dưỡng khi so sánh sữa bò và sữa dê:


Khác biệt ở chất béo


Sữa dê chứa 10g chất béo trong khoảng 200g sữa, nhiều hơn 2g so với lượng chất béo có trong 200g sữa bò. Nhưng sữa bò lại chứa agglutinin khiến sữa bò hơi khó tiêu hóa. Sữa dê không chứa agglutinin và vì thế, sữa dễ dễ tiêu hóa hơn.


Ngoài ra, sữa dê (được đóng dưới dạng sữa công thức) còn chứa các axit béo cần thiết như linoleic và arachidonic – hai axit béo thấp được chứng minh là tốt cho tiêu hóa.


Khác biệt ở protein


Khi uống sữa, axit trong dạ dày sẽ phản ứng với protein có trong sữa và kết thành một khối gọi là những cục protein. Ở sữa dê, cục protein này thường mềm hơn hoặc nói một cách khác, sữa dê ở trong dạ dày có hình thức là những cục đông mềm. Điều này giúp sữa dê dễ dàng tiêu hóa hơn.


Thông tin mẹ cần biết: dinh dưỡng trong sữa dê 1

Dị ứng

Nhiều nghiên cứu khoa học chứng minh, cả sữa bò và sữa dê đều chứa những chất gây dị ứng tương đương nhau. Tuy nhiên, casein protein (hay còn gọi là alpha-S1) – một loại protein gây dị ứng được tìm thấy với số lượng rất nhỏ trong sữa dê.


Khác biệt ở lactose


Sữa dê chứa khoảng 4,1% lactose trong khi lượng lactose ở sữa bò là 4,7%. Bất dung nạp lactose ở bé gây nên những triệu chứng như tiêu chảy, nôn trớ, nhiễm trùng tai, chàm bội nhiễm…


Khác biệt ở những chất khác


Nhìn chung, cả sữa bò và sữa dê dành cho bé đều chứa một lượng chất dinh dưỡng tương đương. Tuy nhiên, sữa dê có khoảng 13% là canxin, 25% vitamin B6, 47% vitamin A, 134% kali. Sữa dê còn có khoảng 10% axit folic.


Lưu ý: Sữa mẹ vẫn là lựa chọn đầu tiên dành cho bé. Không có loại sữa nào có thể thay thế hoàn toàn những lợi ích có trong sữa mẹ. Chỉ trừ một số trường hợp khẩn cấp hoặc trường hợp đặc biệt, khi mẹ không thể cho con bú thì bác sĩ mới chỉ định cho bé dùng sữa dê dạng công thức. Tuy nhiên, so với sữa công thức thông thường thì sữa dê không phổ biến bằng.


Theo PLXH


Nguồn bài viết: GiaDinh.Net.VN

Giai đoạn bé cần ăn bữa phụ là khoảng 1-3 tuổi. Các mẹ nên cho bé ăn 3 bữa chính và 1-3 bữa vặt mỗi ngày để đáp ứng nhu cầu cần năng lượng của bé.


Khi bé Mon ăn dặm, mẹ Mon đã rất băn khoăn không biết làm những món gì cho bữa phụ của con vừa nhẹ nhàng lại vừa đầy đủ dưỡng chất. Sau một thời gian nghiền ngẫm với kinh nghiệm của các bà mẹ đi trước và học thêm ở lớp học nấu ăn trên Viện Dinh Dưỡng, mẹ Mon đã có một danh sách bữa phụ phong phú cho con.


Các mẹ có thể tham khảo những gợi ý sau nhé:


Đối với bữa ăn chính của con, bạn cần chọn đủ 4 nhóm thực phẩm: rau xanh, chất đạm, chất béo và tinh bột.


Đối với bữa ăn vặt của con, bạn có thể chọn ít nhất là 2 nhóm thực phẩm. Sữa có thể thay thế cho nhóm chất béo hoặc nhóm giàu đạm.


Bạn chỉ cho bé ăn (uống) sữa và nước quả trong những bữa ăn vặt. Ngoài ra, nên cho con uống nước lọc vào những lúc khác.


Gợi ý về thức ăn nguội


Sau đây là một số thức ăn nguội có thể dùng cho các bữa ăn vặt lành mạnh của bé:


- Sữa hoặc sữa chua xay với hoa quả.


- Sữa chua trộn với hoa quả cắt miếng nhỏ; sữa chua với bánh ngọt. Đậu phụ có thể ăn kèm với hoa quả tươi.


- Bánh mì sandwich với trứng, cá ngừ, xốt gà, phômai cắt miếng hoặc thịt mềm. Phômai bào hoặc cắt miếng vuông với bánh mỳ nguyên chất


- Bánh ngọt nhỏ và cam cắt múi. Bánh bột gạo trét mỏng một lớp kem hoặc quả bơ xay nhuyễn.


- Bánh mì với chuối chín.


- Các loại mỳ ống, mỳ sợi, nui, cháo…


Gợi ý cực đỉnh cho bữa phụ của bé 1-3 tuổi 1

 

Gợi ý về thức ăn nóng

 

Sau đây là một số thức ăn nóng có thể dùng cho các bữa vặt lành mạnh của bé:

- Cháo thịt cắt miếng nhỏ.


- Cháo yến mạch với sữa nguyên chất.


- Bánh kếp (bánh ngọt mỏng làm bằng bột, nhào trứng và sữa, nướng đều hai mặt và ăn nóng, có thể có nhân bên trong).


- Trứng tráng khổ nhỏ hoặc trứng ốp la và bánh mì nướng.


- Bánh mỳ kẹp xốt thịt, đậu băm nóng.


- Spaghety với xốt cà chua hoặc xốt thịt. Mỳ sợi với thịt vo viên.


- Súp cá với bánh mỳ.


- Cháo thịt gà và rau.


Gợi ý cực đỉnh cho bữa phụ của bé 1-3 tuổi 2

 

Gợi ý về rau quả

 

Rau nên nấu mềm, chẳng hạn như carrot, súp lơ, đậu đỗ hoặc cải bắp. Nấu mềm thành cháo, súp hoặc nước xốt rưới lên mỳ ống sẽ khiến bé ngon miệng.

- Hoa quả tươi, mềm cần cắt miếng, bỏ lõi, hột và vỏ cứng, chẳng hạn như táo, chuối, dâu, kiwi, dưa, đào, lê hoặc mận. Nho hoặc cà chua nhỏ cắt dài thành 4 miếng để bé dễ ăn.


- Ngoài ra, bạn có thể làm sinh tốt cà chua hoặc nước các loại rau cho bé thưởng thức.


Gợi ý cực đỉnh cho bữa phụ của bé 1-3 tuổi 3

 

Đồ uống cho bé

 

Không phải lúc nào bé cũng biết nói cho cha mẹ biết mình đang khát. Các bé còn dễ bị mất nước hơn người lớn. Vì thế, nên cho bé bú mẹ cho đến khi được 2 tuổi trở lên. Sữa mẹ bảo vệ bé khỏi nhiễm trùng và các bệnh khác.

Với bé 1-3 tuổi không (hoặc ít) bú mẹ nên cho bé uống khoảng 500ml (tương đương 2 cốc) sữa mỗi ngày. Bởi vì, bé trong tuổi chập chững cần có chất béo để phát triển não. Do đó, cha mẹ nên cho bé uống sữa nguyên chất cho đến khi bé được 2 tuổi. Không nên cho bé dưới 2 tuổi uống sữa rút bớt chất béo (1% và 2%).


Gợi ý cực đỉnh cho bữa phụ của bé 1-3 tuổi 4

Cho uống nước lọc trong thời gian giữa các bữa ăn chính và ăn vặt để bé bớt khát.

Nếu cho bé uống nước quả, cần giới hạn khoảng 125-175m (tương đương 1/2-3/4 cốc) mỗi ngày. Chỉ cho uống nước quả hoặc nước rau chất lượng tốt. Nên cho uống nước quả trong cốc, không cho bú nước quả trong bình. Nên nhớ, hoa quả tươi bao giờ cũng tốt hơn cho bé so với nước hoa quả.


Phòng hóc nghẹn cho bé


- Bạn cần luôn luôn có mặt bên cạnh bé khi bé ăn, uống. Nhớ cho bé ngồi khi ăn.


- Bạn nên làm gương tốt cho con bằng cách ăn chậm, nhai kỹ.


- Bạn cần nấu chín hoặc (bào vụn) các loại rau củ cứng như carrot, bí đao… Cần cắt hoa quả thành nhiều miếng nhỏ và lấy hột ra. Nên gỡ xương cá và lọc ra từng miếng mỏng trước khi cho bé ăn. Dùng các đầu ngón tay để bóp cá, tìm và gỡ xương.


- Bạn cần cắt dọc (theo chiều dài) các loại thức ăn tròn như nho và xúc xích trước; sau đó, mới cắt thành nhiều miếng nhỏ. Bạn nên trét mỏng bơ (phômai) trên bánh mì nướng.


- Đề phòng khi bé ăn lạc, ngô rang… kẹo cứng, kẹo cao su hoặc kẹo dẻo; các thức ăn dính đặc trên thìa.

 

Theo PLXH

Nguồn bài viết: GiaDinh.Net.VN